Bộ môn toán học được thành lập: 09-1966 (tên gọi ban đầu là Bộ môn Toán và Máy tính Điện tử) ngay từ khi thành lập trường. Bộ môn lúc đó gồm 7 thày cô giáo tách từ Bộ môn Toán Trường Đại học Bách khoa ra là: Trần Văn Hãn TNĐH năm 1956 và dạy Toán ở ĐHBK từ đấy, Nguyễn Thế Hưng K1-ĐHBK, Nguyễn Tường K1-ĐHBK, Hồ Thọ Cầu K4-ĐHBK, Nguyễn Đức Thắng K4-ĐHBK, Nguyễn Đăng Khôi ĐHTHHN 1961-64, Trần Lệ Trương ĐHTHHN 1962-65. Cuối năm 1966 thêm các thày: Võ Kim Anh ĐHTH ở Liên Xô, Đặng Đình Bích ĐHTHHN 1961-65, Vũ Viết Đào ĐHTHHN 1962-66. Các thầy giáo làm việc tại Bộ môn từ năm 1966 cho đến khi nghỉ hưu là Nguyễn Tường, Hồ Thọ Cầu, Nguyễn Đăng Khôi, Đặng Đình Bích, Vũ Viết Đào.
Sang đầu năm 1967 Bộ môn nhận hai kỹ sư khoá 7 là các thày Doãn Tam Hoè, Nguyễn Văn Tuy và hai sinh viên năm thứ 3 ĐHXD là các thày Đinh Văn Nghiệp, Lê Thế Phòng do Bộ môn trực tiếp đào tạo làm cán bộ giảng dạy toán và nhận cô La Ngọc Liên ĐHTHHN. Từ năm 1967-1969, Bộ môn bổ sung thêm 1 thư ký bộ môn (Nguyễn Thị Thuý) và 14 thầy cô giáo, trong số đó có năm thầy đang học cuối năm thứ ba của ĐHXD được chọn gửi đi bồi dưỡng 2 năm tại Khoa Toán ĐH Tổng Hợp Hà nội: Nguyễn Thành Dũng, Hoàng Thế Én, Đặng Hồ, Nguyễn Kim Lân, Nguyễn Thúc Hải; thày Lê Bá Cầu, Lý Hoàng Tú, Đinh Khắc Hùng ở Liên Xô về; thày Hoàng Doanh giáo viên Trường Trung cấp Kiến trúc, cô Quan Lệ Lan giáo viên trường cấp III Lý Nhân, các thày từ ĐHTHHN Trịnh Văn Thọ 1963-67, Vương Khoái Cầu 1964-68, thày Nguyễn Như Ngọc kỹ sư ĐHXD, cô Nguyễn Phương Nhã ĐHSPHN 1965-68. Nhiều thầy cô gắn bó với Bộ môn cho đến khi nghỉ hưu như Doãn Tam Hòe, Đinh Văn Nghiệp, Lê Bá Cầu, Trịnh Văn Thọ, Nguyễn Như Ngọc, Quan Lệ Lan, Hoàng Thế Én, Đặng Hồ, Nguyễn Kim Lân.
Sau 5 năm kể từ ngày thành lập, đến năm học 1971-1972 Bộ môn có một đội ngũ đông đảo gồm 24 thầy cô giáo (khi đó thày Doanh đã chuyển về Bộ Giáo Dục, thày Thắng và cô Liên chuyển sang Trường ĐH Kiến Trúc, thày Hùng sang Bộ môn MTĐT, cô Trương chuyển sang Trường ĐH Thương Nghiệp, cô Thuý chuyển sang Bộ môn Hình Hoạ), trong Bộ môn có một Tiến sỹ là thày Lý Hoàng Tú (bảo vệ luận văn ở ĐHTH Leningrad năm 1969) và hai đang làm nghiên cứu sinh là thày Võ Kim Anh (1969) và thày Vũ Viết Đào (1970).
Năm 1972, chiến tranh ác liệt, cùng một lúc Bộ môn có 4 thày nhập ngũ là Nguyễn Đăng Khôi, Doãn Tam Hoè, Nguyễn Thành Dũng, Nguyễn Thúc Hải (sau này thày Khôi và thày Hoè trở lại Bộ môn công tác). Các năm 1972-73 có thêm ba thày được ra nước ngoài làm NCS (là Hồ Thọ Cầu, Đặng Đình Bích, Nguyễn Tường), thày Tuy chuyển sang Bộ Điện Than, thày Vương Cầu bị ốm, Bộ môn chỉ còn lại 13 người.
Năm 1973, chiến tranh ở miền Bắc đã kết thúc, để chuẩn bị cho nhiệm vụ đào tào cán bộ sau chiến tranh, trong một thời gian ngắn (hai năm 1973,1974) Bộ môn đã đón nhận 11 thầy giáo mới: Lê Huy Đạm, Trần Thanh Sơn, Thái Bình Dương, Trần Cảnh, Trịnh Danh Đằng, Lê Văn Linh, Nguyễn Văn Hột, Mai Văn Được, Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Quế Tuyết, Trần Đình Trọng. Sau 10 năm thành lập, từ 1976 cho đến ngày nay số người trong Bộ môn ổn định khoảng trên dưới 20 người.
Đến năm 1977 Bộ môn đã có 5 Tiến sĩ học tập ở ngoài nước về đó là các thày: Lý Hoàng Tú, Vũ Viết Đào, Hồ Thọ Cầu, Đặng Đình Bích, Nguyễn Tường và sau một thời gian tự nghiên cứu, năm 1978 thày Trần Văn Hãn bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ trong nước.
Cuốn sách đầu tiên cán bộ Bộ môn tham gia viết là: Toán học Cao cấp dùng cho sinh viên ĐH Tại chức do thày Nguyễn Thế Hưng viết cùng 2 người khác (Nxb Giáo dục). Năm 1967 thày Hãn viết cuốn Hình học Giải tích (in rônêô) dùng trong trường đến đầu những năm 1970. Trong thời kỳ 1970 thày Lý Hoàng Tú (cùng một người khác) viết cuốn Lý thuyết Xác suất-Thống kê (Nxb ĐH&THCN), thày Trần Văn Hãn dịch cuốn Đại số tuyến tính và Phương trình vi phân của T.S.Hu (Nxb ĐH&THCN)
Trong những năm 1980 Bộ môn viết cuốn Những chương Toán đặc biệt do thày Nguyễn Tường chủ biên (các tác giả: Nguyễn Tường, Hồ Thọ Cầu, Nguyễn Đăng Khôi, Vũ Viết Đào, Trần Đình Trọng). Các Thày Đặng Đình Bích, Lê Bá Cầu, Ninh Quang Thăng, … cho ra mắt các tập Bài tập Toán cao cấp (có hướng dẫn). Các tài liệu trên được in sêlen dùng trong trường. Trong thời kỳ những năm 1990 dưới sự chủ biên của thày Doãn Tam Hoè một loạt tập sách Toán được in (từ chỗ in nội bộ đến xuất bản tại Nxb lớn) cung cấp đầy đủ tài liệu cho sinh viên.
Năm 2005, nhóm các thầy cô giáo trong Bộ môn dưới sự chủ biên của thày Nguyễn Ngọc Cừ, các thày Nguyễn Ngọc Cừ, Lê Huy Đạm, Trần Thanh Sơn, Trần Đình Trọng, Trịnh Danh Đằng, Nguyễn Thị Thuần đã biên soạn bộ giáo trình theo chương trình mới và được sử dụng đến ngày nay.
Năm 1991 trước tình hình thế giới phức tạp, các cán bộ trong Bộ môn ngày một cao tuổi và khó có điều kiện ra ngoài nước làm NCS, vì vậy Bộ môn đã đề nghị và được Bộ cho phép đào tạo thạc sĩ Toán ứng dụng và lớp Cao học Toán ứng dụng 1992-1995 đã đào tạo 14 thạc sĩ, trong đó có 7 người trong trường, 7 người thuộc các Bộ môn Toán ĐH Kiến Trúc, Thuỷ Lợi, Mật mã, Hữu nghị 80.
Các thành viên của Bộ môn từ trước đến nay được phong Nhà giáo ưu tú có thày Nguyễn Tường, thày Doãn Tam Hoè; phong PGS có thày Trần Văn Hãn, Lý Hoàng Tú, Nguyễn Tường, Doãn Tam Hoè, Vũ Viết Đào; học vị Tiến sĩ có Lý Hoàng Tú, Vũ Viết Đào, Hồ Thọ Cầu, Đặng Đình Bích, Nguyễn Tường, Trần Văn Hãn, Nguyễn Lê Anh, Doãn Tam Hoè, Nguyễn Ngọc Cừ, Trịnh Danh Đằng, Trần Cảnh, Phạm Đức Thoan; ngoài 7 thày bảo vệ thạc sĩ tại trường còn hàng chục cán bộ trẻ tốt nghiệp cao học ở nơi khác chuyển về.
Tháng 1 năm 2005, nhà trường thành lập Bộ môn Toán ứng dụng, 10 thầy cô giáo chuyển sang Bộ môn mới.
Suốt 45 năm trưởng thành, Bộ môn đã góp phần đào tạo hàng vạn kĩ sư cho đất nước. Nhiều thầy cô giáo đã nghỉ hưu, song luôn để lại dấu ấn đẹp trong Bộ môn về phong cách giảng dạy, nhiệt tình giảng dạy cùng nhiều đóng góp khác.
Lãnh đạo Bộ môn qua các thời kỳ:
Thời kỳ |
Lãnh đạo Bộ môn |
|
Trưởng Bộ môn |
Phó Trưởng Bộ môn |
|
1966-1979 |
GV.TS. Trần Văn Hãn |
GV.KS. Nguyễn Thế Hưng |
1979-1982 |
GV.TS. Nguyễn Tường |
GV.KS. Đinh Văn Nghiệp |
1982-1989 |
GV.TS. Nguyễn Tường |
GV.TS.Đặng Đình Bích GV.TS. Vũ Viết Đào |
1989-1993 |
PGS.TS. Doãn Tam Hòe |
GVC.CN. Nguyễn Đăng Khôi |
1993-1999 |
GVC.TS. Nguyễn Ngọc Cừ |
GVC.TS. Đặng Đình Bích |
1999-2004 |
GVC.TS. Trịnh Danh Đằng |
GVC.CN. Nguyễn Văn Hột |
2004-2009 |
GVC.TS. Nguyễn Ngọc Cừ |
GVC.CN. Lê Huy Đạm |
2009-11/2012 |
GVC.TS. Nguyễn Ngọc Cừ |
GV.TS. Phạm Đức Thoan |
12/2012-3/2015 | GV.TS. Phạm Đức Thoan |
GV. ThS. Lê Huy Hoàng |
4/2015 - nay | GV.TS. Phạm Đức Thoan |
GV. TS. Bùi Văn Bình |
Sách do Bộ môn biên soạn hiện đang dùng:
1. Đại số NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA 2005
2. Giải tích 1 NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA 2005
3. Giải tích 2 NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA 2006.
4. Bài tập Giải tích 1 NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA 2015
Hiện nay giảng dạy các môn học sau (cho toàn trường):
1. Đại số
2. Giải tích 1
3. Giải tích 2
DANH SÁCH CÁN BỘ ĐƯƠNG NHIỆM
Bộ môn Toán hiện tại có:
+ 23 CBGD và 3 thầy giáo đã nghỉ hưu, kí hợp đồng năm học 2011-2012 với nhà trường giảng dạy cho Bộ Môn.
+ 3 TS, 3 GVC và các cán bộ giảng dạy trẻ, tất cả đều đã hoàn thành chương trình đào tạo SĐH, có bằng thạc sỹ Toán học.
+ 2 CBGD đang làm NCS ở nước ngoài, 2 CBGD đang làm NCS trong nước.
|